Nếu đã từng gặp phải những triệu chứng xuất huyết thì chắc hẳn cái tên Cammic không còn xa lạ gì nữa. Để hiểu rõ hơn về thuốc Cammic, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây của nhà thuốc online Bimufa. Mong rằng những thông tin trong bài sẽ giúp ích cho bạn.
Thuốc Cammic là gì?
Cammic là thuốc kê đơn (thuốc ETC). Thuốc thuộc nhóm thuốc có tác dụng lên máu, cụ thể là ngăn ngừa xuất huyết trong các bệnh lý gây chảy máu và tan máu.
Thuốc do công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc sản xuất với thành phần chính là Acid tranexamic, hàm lượng khác nhau tùy từng chế phẩm.
Cammic được bào chế dưới hai dạng chính là dung dịch tiêm và viên nén dài bao phim.
Với dạng dung dịch tiêm, hiện nay trên thị trường có 3 chế phẩm Cammic chứa Acid tranexamic:
- Hàm lượng 250mg/5ml số đăng ký VD-28697-18, VD-12989-10
- Hàm lượng 500mg/5ml số đăng ký VD-2372915, đóng hộp 2 vỉ, 5 vỉ hoặc 10 vỉ, mỗi vỉ 5 ống 5ml/ống.
Với dạng viên nén bao phim dài, thuốc chứa 500mg Acid tranexamic, đóng hộp 10 vỉ, mỗi vỉ 10 viên với số đăng ký VD-17592-12.
Thuốc sử dụng trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Công dụng của thuốc Cammic
Với thành phần hoạt chất chính là Acid tranexamic, thuốc Cammic có tác dụng cầm máu, giảm thời gian chảy máu từ đó chống tiêu sợi huyết và xuất huyết.
Chỉ định của thuốc Cammic
Thuốc Cammic được chỉ định trong những trường hợp sau:
- Bệnh nhân đang điều trị chảy máu bất thường trong và sau phẫu thuật: phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt ở nam giới và cổ tử cung ở nữ giới, nhổ răng cho người mắc bệnh Hemophilia.
- Những trường hợp xuất huyết thường gặp như chảy máu cam, đái ra máu, rong kinh,…
- Bệnh nhân bị bệnh bạch cầu, bệnh thiếu máu dẫn đến xuất huyết do tăng phân hủy fibrin.
- Điều trị tan máu do bệnh lao phổi gây nên.
- Điều trị triệu chứng sưng, đỏ, ngứa hoặc rát họng trong dị ứng và ngộ độc thuốc, nổi mề đay, viêm họng, viêm thanh quản hay viêm amidan,…
- Ngoài ra, thuốc còn được chỉ định trong trường hợp viêm miệng gây đau trong khoang miệng hoặc áp – tơ.
- Ngoài ra, bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định dùng thuốc Cammic trong một số trường hợp khác ngoài những chỉ định trên.
Thành phần thuốc Cammic có tác dụng gì?
Thành phần chính của thuốc là Acid tranexamic.
Acid tranexamic có 3 tác dụng chính:
- Tác dụng kháng plasmin
Plasmin là chất có tác dụng ức chế kết tụ tiểu cầu, phân hủy các chất chống đông máu. Plasmin phân hủy fibrin giúp làm tan cục máu đông. Acid tranexamic ức chế mạnh plasmin bằng cách gắn vào vị trí liên kết lysin (LBS), làm giảm ái lực giữa fibrin với plasmin và plasminogen từ đó khiến plasmin và plasminogen không thể liên kết với fibrin. Ngoài ra, khả năng tiêu fibrin của acid tranexamic sẽ được tăng cường thêm nhờ sự có mặt của các chất kháng plasmin như a2-macroglobulin trong huyết tương.
- Tác dụng cầm máu
Như đã nói ở trên, plasmin có tác dụng ức chế kết tụ tiểu cầu và phân hủy các tác nhân làm đông máu. Trong những trường hợp chảy máu thông thường, Acid tranexamic ngăn cản sự phân hủy fibrin giúp cầm máu hiệu quả.
- Tác dụng chống viêm, chống dị ứng
Trong sinh lý bình thường của cơ thể, plasmin được sản sinh sẽ kích hoạt quá trình sản xuất ra các kinin và peptid. Đây là những chất làm tăng tính thấm của thành mạch, dẫn đến các phản ứng dị ứng và viêm. Acid tranexamic ức chế plasmin từ đó có tác dụng chống viêm và chống dị ứng.
Cách dùng – Liều dùng
Đối với dạng viên nén:
- Thuốc sử dụng đường uống. Bệnh nhân nên uống thuốc nguyên viên với một lượng nước vừa đủ, tránh tình trạng bẻ viên, nghiền viên hoặc nhai viên khi uống.
- Liều thông thường của thuốc Cammic cho người lớn là 750 – 2000mg một ngày, ngày chia làm 3 đến 4 lần.
- Liều dùng của thuốc sẽ được điều chỉnh để phù hợp với từng đối tượng bệnh cũng như đối tượng bệnh nhân. Mỗi bệnh sẽ có một liều dùng khác nhau.
Đối với dạng dung dịch tiêm, đường dùng thuốc ở đây là tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền, cụ thể:
- Vì thuốc dùng theo đường tiêm nên khi sử dụng thuốc cần có sự cho phép của bác sĩ. Bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý tiêm thuốc ở nhà. Việc tiêm thuốc phải được thực hiện bởi nhân viên y tế có chuyên môn.
- Đối với tiêm tĩnh mạch, tốc độ truyền cần phải chậm, không được vượt quá 2ml/phút.
- Đối với người trưởng thành, liều thông thường được khuyến cáo là 250 – 500mg mỗi ngày, có thể chia làm một hoặc hai lần tùy từng trường hợp. Trong trường hợp chỉ định dùng thuốc trong và sau phẫu thuật, liều dùng của thuốc có thể lên đến 500 – 1000mg với tiêm tĩnh mạch và 500 -2500mg với tiêm truyền nhỏ giọt.
Tùy vào tình trạng của bệnh mà bác sĩ có thể chỉ định dùng Cammic với dạng bào chế phù hợp. Bệnh nhân có thể phải sử dụng thuốc Cammic dạng tiêm trong vài ngày đầu. Nếu sau đó, tình trạng của bệnh nhân được cải thiện, bác sĩ có thể chỉ định chuyển sang Cammic dạng uống.
Thận trọng khi sử dụng
- Trước khi dùng thuốc, bệnh nhân cần cung cấp cho bác sĩ đầy đủ thông tin về bệnh lý đang gặp phải, tiền sử dị ứng cũng như tiền sử sử dụng thuốc để bác sĩ có những điều chỉnh phù hợp.
- Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc.
- Acid tranexamic thải trừ chủ yếu qua thận. Đối với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, nồng độ trong huyết tương của thuốc tăng cao gây tác dụng phụ toàn thân. Nguy hiểm nhất là tình trạng tăng tạo cục máu đông ở động mạch vành, động mạch não.
- Bệnh nhân bị bệnh đông máu nội mạc rải rác dẫn đến chảy máu cũng không nên sử dụng thuốc này. Fibrin tạo thành cục máu đông nhưng không phân bố đều mà tập trung ở một chỗ, những chỗ khác thiết hụt dẫn đến xuất huyết.
- Không nên sử dụng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử bị huyết khối.
- Tránh sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu thai kỳ. Đối với đối tượng là phụ nữ đang cho con bú, chỉ sử dụng thuốc khi thực sự cần thiết theo chỉ định của bác sĩ.
- Thuốc Cammic gây buồn ngủ vì thế ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khi sử dụng thuốc, bệnh nhân cần lưu ý về tác dụng phụ này.
- Khi gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào của thuốc, dù nặng hay nhẹ, bệnh nhân cần thông báo ngay cho bác sĩ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Chống chỉ định
Thuốc Cammic được khuyến cáo không sử dụng trong những trường hợp:
- Bệnh nhân bị quá mẫn với Acid tranexamic hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
- Bệnh nhân có tiền sử đã từng mắc các bệnh liên quan đến huyết khối như nhồi máu cơ tim, viêm tĩnh mạch huyết khối và huyết khối não.
- Bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh tan máu do tăng phân hủy fibrin hoặc có tiền sử co giật động kinh.
- Bệnh nhân phải sử dụng liệu pháp đông máu trong quá trình điều trị bệnh.
- Bệnh nhân có bị suy gan, suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy thuốc sẽ tăng cao ở những bệnh nhân này.
- Bệnh nhân đang bị chảy máu não như chảy máu màng nhện,…
Tác dụng phụ của thuốc Cammic
- Khi sử dụng thuốc Cammic, bệnh nhân thường gặp phải tình trạng rối loạn tiêu hóa gây nôn, buồn nôn, ỉa chảy và thỉnh thoảng có ợ nóng. Cammic tác động lên thần kinh khiến bệnh nhân thường cảm thấy chóng mặt, nhức đầu.
- Một số triệu chứng ít gặp hơn do hiện tượng quá mẫn như ngứa, phát ban. Nếu bệnh nhân xuất hiện một trong hai triệu chứng kể trên phải dừng thuốc ngay và liên hệ bác sĩ để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
- Ngoài ra, khi sử dụng thuốc Cammic dưới dạng dung dịch tiêm, phản ứng đầu tiên sau tiêm có thể là sốc. Tuy nhiên, phản ứng này thường ít gặp. Khi tiêm tĩnh mạch, bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp hoặc gặp khó khăn trong việc hít thở. Bác sĩ cần theo dõi cẩn thận những phản ứng bất thường của bệnh nhân để xử trí kịp thời.
Cách xử lý quá liều – quên liều
Quá liều
- Khi sử dụng thuốc Cammic quá liều, các phản ứng quá liều có thể xuất hiện ngay. Bệnh nhân phải nhanh chóng đến ngay cơ sở khám chữa bệnh gần nhất để được cấp cứu kịp thời.
Quên liều
- Đối với thuốc Cammic, bệnh nhân cần phải thực hiện nghiêm túc việc sử dụng thuốc theo phác đồ điều trị, không được tự ý điều chỉnh liều dùng hoặc thời điểm dùng thuốc.
- Đối với dạng viên nén, nếu lỡ quên liều, thời điểm phát hiện quên xa so với thời điểm dùng tiếp theo, bệnh nhân có thể uống bù liều ngay lúc đó. Nếu thời điểm nhớ ra gần thời điểm dùng thuốc tiếp theo (khoảng từ 1 đến 2 giờ), bệnh nhân bỏ qua liều đã quên và uống thuốc như liệu trình ban đầu.
- Bệnh nhân tuyệt đối không được bù liều bằng cách uống liều gấp đôi vào lần sử dụng thuốc kế tiếp.
Ảnh hưởng của thuốc Cammic đến phụ nữ có thai
Trên động vật, các nghiên cứu cho thấy thuốc Cammic gây độc cho bào thai dẫn đến nguy cơ bị quái thai. Còn trên người, việc nghiên cứu sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai còn nhiều hạn chế, chưa đủ dữ liệu để chứng minh tính an toàn. Vì thế, thuốc Cammic được khuyến cáo chống chỉ định cho phụ nữ có thai, nhất là trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Người ta tìm thấy đáng kể nồng độ thuốc Cammic có trong sữa mẹ. Vì thế đối với phụ nữ đang cho con bú, để đảm bảo an toàn cho trẻ bú mẹ, chỉ nên sử dụng thuốc khi thực sự cần thiết và được sự cho phép của bác sĩ.
Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời thuốc Cammic và thuốc tránh thai chứa Estrogen sẽ xảy ra tương tác thuốc – thuốc nghiêm trọng, làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông nguy hiểm. Nếu việc hình thành cục máu đông xảy ra ở các mao mạch, mạch máu nhỏ có thể dẫn đến tắc mạch, vỡ mạch, đột quỵ và tử vong. Một số triệu chứng tiềm ẩn cho việc hình thành cục máu mà đông bệnh nhân cần lưu ý như tức ngực, khó thở, ho ra máu, mất thị lực đột ngột hoặc đau, sưng vùng chân, tay.
Ngoài ra, việc sử dụng đồng thời các thuốc cầm máu sẽ làm tăng nguy cơ xuất hiện tác dụng phụ của thuốc cầm máu toàn thân. Vì thế, bệnh nhân không nên tự ý sử dụng thêm thuốc cầm máu khác ngoài chỉ định của bác sĩ.
Dược động học
Dạng viên nén dài bao phim
- Hấp thu: Thuốc hấp thu qua đường uống, sinh khả dụng khoảng 35%. Sự hấp thu của Cammic không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi hấp thu vào cơ thể, nồng độ đỉnh của thuốc trong máu đạt 3,9 mcg/ml đối với liều 250mg và 6,0 mcg/ml đối với liều 500mg.
- Thải trừ: Viên nén Cammic thải trừ chủ yếu qua thận, khoảng 52% sau 24 giờ dùng 500mg Acid tranexamic. Thời gian bán thải của viên nén Cammic là 3,1 giờ với hàm lượng 250mg và 3,3 giờ với hàm lượng 500mg.
Dạng dung dịch tiêm
- Hấp thu: Sau khi tiêm bắp, thuốc Cammic nhanh chóng được hấp thu vào vòng tuần hoàn chung và đạt đỉnh sau khoảng 30 phút. Thời gian bán hủy của thuốc đối với đường tiêm bắp là 2,0 giờ. Đường tiêm tĩnh mạch ngắn hơn, khoảng 1,9 giờ.
- Phân bố: Thuốc phân bố vào hầu khắp các dịch trong cơ thể, có cả trong sữa mẹ. Thể tích phân bố của thuốc Cammic trong khoảng từ 9 đến 12 lít. Về khả năng liên kết với protein huyết tương, chỉ có khoảng 3% Acid tranexamic liên kết, phần còn lại hầu như không.
- Thải trừ: Thuốc Cammic thải trừ chủ yếu qua thận. Người ta đo được có khoảng 95% thuốc ở dạng hoạt tính trong nước tiểu sau 24 giờ dùng thuốc. Do vậy, nếu chức năng bệnh của bệnh nhân bị suy yếu sẽ dẫn đến nguy cơ bị tích lũy Acid tranexamic trong cơ thể.
Thuốc Cammic giá bao nhiêu?
Giá thuốc Cammic trên thị trường hiện nay dao động từ 7500 đến 9000 đồng một ống đối với dạng dung dịch tiêm và khoảng 2000 đồng một viên đối với dạng viên nén dài bao phim (tương đương 200000 đồng/hộp). Tùy từng cơ sở kinh doanh thuốc mà có những giá bán khác nhau. Giá bán không chênh lệch nhiều giữa các cơ sở.
Mua thuốc Cammic ở đâu tại Hà Nội và TpHCM?
Thuốc Cammic được sản xuất và lưu hành trên thị trường từ năm 2015. Hiện nay, thuốc đã được bày bán rộng rãi tại tất cả các nhà thuốc lớn nhỏ trên toàn quốc. Vì thế, bạn có thể tìm mua tại bất cứ đâu.
Dưới đây là một số nhà thuốc uy tín mà bạn có thể tìm mua:
- Nhà thuốc Lưu Anh, nhà thuốc Ngọc Anh, nhà thuốc Vinapharm ở Hà Nội.
- Nhà thuốc Long Châu, nhà thuốc Pharmacity, nhà thuốc Phương Chính. Cả ba nhà thuốc này đều có cơ sở ở cả Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nhà thuốc tại cơ sở bệnh viện như: bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Quân y 108, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Quân y 175,…
Về địa chỉ của nhà thuốc, bạn có thể tra trên mạng, trên các trang web của nhà thuốc, để từ đó lựa chọn được địa chỉ mua thuốc phù hợp nhất.
Ngày nay, việc mua bán online ngày càng phát triển và phổ biến. Để tiết kiệm thời gian và chi phí, bạn có thể tham khảo việc mua thuốc qua các trang web nhà thuốc uy tín, các trang thương mại điện tử lớn như Shopee, Tiki, Lazada,…
Tham khảo một số thuốc khác tại nhà thuốc:
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.