Thuốc Huntelaar-2 có thành phần chính là Lacidipine. Đây là một hoạt chất mới thuộc nhóm chẹn kênh canxi và đang được sử dụng ngày càng phổ biến để điều trị tăng huyết áp vì có nhiều ưu điểm hơn so với thế hệ trước. Bài viết Bimufa dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu kĩ hơn về biệt dược này.
Huntelaar-2 là thuốc gì?
Huntelaar-2 là thuốc kê đơn thuộc nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp theo cơ chế chẹn kênh Canxi. Đây là nhóm thuốc đã được chứng minh có tác dụng điều trị huyết áp an toàn và đem lại kết quả điều trị rất tích cực.
Thuốc do công ty TNHH Đạt Vi Phú (DaviPharm) – Việt Nam sản xuất, được Cục quản lý Dược Bộ Y tế cấp phép lưu hành trên thị trường năm 2017 với số đăng ký: VD-26498-17
Sản phẩm được đóng gói theo hộp 30 viên, chia làm 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim màu trắng, dài, một mặt in logo, một mặt có khía ngang.
Dạng bào chế này có ưu điểm bảo vệ dược chất khỏi sự phá hủy của acid dạ dày, giúp tăng khả năng hấp thu thuốc tại ruột nhờ đó tăng tác dụng điều trị.
Thành phần trong mỗi viên Huntelaar-2
Trong mỗi viên nén phim Huntelaar-2 có chứa:
Lacidipine hàm lượng 2mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, Povidon, Lactose monohydrat, 2-tert-butyl-4-methoxyphenol, Natri starch glycolate, HPMC, Magnesium stearate, titan dioxyd, PE 6000.
Công dụng của thuốc Huntelaar-2
Huntelaar-2 có thành phần Lacidipine hàm lượng 2mg, thuộc nhóm chẹn kênh canxi. Đây là nhóm thuốc được cho là có tác dụng hạ huyết áp an toàn và hiệu quả, thường là lựa chọn đầu tay để khởi đầu điều trị cho bệnh nhân.
Lacidipine có tính chọn lọc cao với kênh canxi ở cơ trơn mạch máu nên có tác dụng làm giãn cơ trơn : khí phế quản, tiêu hóa, tử cung, nhưng đặc biệt là thành mạch, làm giảm sức cản ngoại biên nên làm hạ huyết áp. Ngoài ra, dược chất cũng làm giảm co bóp cơ tim và giảm nhu cầu oxy của cơ tim nhưng tác dụng này thường yếu.
Thuốc có tác dụng sau khoảng 1 giờ và duy trì tác dụng khoảng 24 giờ khi dùng với liều điều trị nên có thể sử dụng mỗi ngày với một liều duy nhất.
Chỉ định – Chống chỉ định Huntelaar-2
Chỉ định
Các trường hợp tăng huyết áp nguyên phát, điều trị đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc khác.
Chống chỉ định
Các trường hợp mẫn cảm với Lacidipine, các dẫn chất của dihydropyridine và các tá dược của thuốc.
- Bệnh nhân bị sốc tim và có triệu chứng đau thắt ngực không ổn định.
- Người bị hẹp động mạch thận một hoặc cả 2 bên, hẹp động mạch chủ, hẹp van động mạch chủ làm giảm lưu lượng dòng máu chảy qua.
- Người bị nhồi máu cơ tim trong vòng 1 tháng qua.
- Chuyển hóa porphyrin bị rối loạn.
- Thận trọng
Phụ nữ mang thai:
- Một số thuốc nhóm chẹn kênh Canxi được chứng minh gây quái thai ở động vật. Với Một số nghiên cứu lâm sàng trên động vật chỉ ra Lacidipine ở liều cao hơn liều điều trị gây nên độc tính cho mẹ, làm kéo dài thời gian mang thai,gây giãn cơ tử cung nên làm quá trình chuyển dạ khó khăn và kéo dài.
- Hiện vẫn chưa có bằng chứng cho thấy tính an toàn của Lacidipine khi sử dụng cho phụ nữ có hai vì vậy chỉ nên sử dụng khi thấy lợi ích rõ ràng cho mẹ lớn hơn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi hay trẻ sơ sinh.
Phụ nữ cho con bú:
- Đã có nghiên cứu chỉ ra Lacidipine và chất chuyển hóa của nó có khả năng tiết vào sữa mẹ nhưng chưa rõ nồng độ. Vì vậy khuyến cáo không nên sử dụng thuốc cho đối tượng này trừ khi chứng minh được lợi ích vượt trội của thuốc khi dùng cho mẹ.
Đối tượng đang lái xe và vận hành máy móc.
- Lacidipine có thể gây chóng mặt, hạ huyết áp nhất là vào thời gian đầu điều trị. Để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người bệnh nhân không nên làm những công việc cần sự tập trung cao nếu thấy các triệu chứng trên hoặc tương tự.
Huntelaar-2 có chứa tá dược lactose vì vậy không phù hợp cho những bệnh nhân bị kém dung nạp galactose, bệnh nhân thiếu men G6PD, men phân giải đường.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Huntelaar-2
Cách dùng
Thuốc sử dụng theo đường uống, khả năng hấp thu tăng nếu sử dụng cùng thức ăn chứa dầu mỡ.
Sử dụng nguyên viên, không nghiền, bẻ, làm nứt vỡ lớp phim bao vì sẽ làm giảm sinh khả dụng của thuốc. Sử dụng với một lượng nước vừa đủ, không uống cùng đồ uống chứa cồn, nước ngọt, nước hoa quả.
Nên uống thuốc vào những thời điểm cố định trong ngày, thường là buổi sáng.
Liều dùng
- Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2mg một lần/ ngày. Sau ít nhất 3-4 tuần điều trị, dựa theo đáp ứng của bệnh nhân có thể tăng lên 4mg hoặc 6mg/ ngày. Điều trị tăng huyết áp bằng Lacidipine có thể phải sử dụng dài ngày.
Bệnh nhân suy gan
- Nồng độ Lacidipine trong máu và tác dụng hạ áp tăng lên ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan do quá trình chuyển hóa thuốc chậm lại. Cần làm xét nghiệm đánh giá chức năng gan thường xuyên, theo dõi cẩn thận, trường hợp nghiêm trọng cần phải hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân.
Bệnh nhân suy thận
- Lacidipine không đào thải qua thận mà chủ yếu thải trừ qua phân nên không cần hiệu chỉnh liều ở đối tượng này.
- Trẻ em dưới 18 tuổi: Chưa có dữ liệu chứng minh được hiệu quả điều trị và tính an toàn của việc sử dụng Lacidipine cho trẻ dưới 18 tuổi vì vậy không khuyến cáo sử dụng thuốc cho đối tượng này trừ khi xác định được lợi ích điều trị so với nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra.
Quên liều, quá liều và cách xử lý
Quá liều: Hiện chưa khi ghi nhận quá liều Lacidipine nhưng nếu sau khi sử dụng cơ thể thấy các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt có hạ huyết áp, giãn mạch ngoại vi và nhịp tim nhanh. Cũng có khi nhịp tim chậm và dẫn truyền nhĩ thất kéo dài do thuốc gây tác động lên dây thần kinh phế vị.
Lacidipine chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Hướng xử lý chung là ổn định các triệu chứng của bệnh nhân, trước tiên là trên tuần hoàn: Ổn định nhịp tim, theo dõi chức năng và điều chỉnh huyết áp.
Quên liều: Uống bù một liều ngay khi nhớ ra trong cùng ngày hôm đó. Nếu gần với thời điểm dùng liều kế tiếp có thể bỏ qua liều đã quên. Không dùng gấp đôi liều để bù lại lượng thuốc đã quên.
Người bệnh phải dùng thuốc đều đặn, tránh quên liều, bỏ liều sẽ làm mất tính ổn định của nồng độ thuốc trong máu nên giảm hiệu quả điều trị..
Tác dụng phụ của thuốc Huntelaar-2
Giống như các thuốc chẹn kênh canxi khác, Huntelaar-2 cũng gây ra các tác dụng không mong muốn cho cơ thể nhưng không phải ai cũng gặp và cũng có thể ở các mức độ và tần suất khác nhau.
Thường gặp:
- Toàn thân: Suy nhược, sưng phù tại nơi tiêm.
- Trên tim mạch: Đánh trống ngực, tim đập nhanh.
- Trên thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu, choáng váng.
- Trên mạch máu : nóng bừng mặt, bốc hỏa.
- Trên tiêu hóa: Khó tiêu, đầy bụng, buồn nôn.
- Trên da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, mẩn đỏ.
- Trên thận và hệ tiết niệu: Đi đái nhiều, đái đêm.
- Điện giải: Tăng phosphatase kiềm trong máu.
Ít gặp (1/1000< ADR<1/100)
- Tiêu hóa: Tăng sản nướu răng.
- Mạch máu: Giãn mạch ngoại vi.
- Trên tim: Đau thắt ngực nặng lên, hạ huyết áp, ngất.
Hiếm gặp(1/10.000<= ADR< 1/1000)
- Da và mô dưới da: Mày đay, phù mạch.
- Hệ cơ xương: Chuột rút, căng cứng cơ.
Rất hiếm gặp: (ADR<1/10000)
- Trên thần kinh thực vật: Lo âu, phiền muộn, trầm cảm.
- Trên hệ thần kinh: Run, khó vận động.
Xem thêm: Thuốc điều trị tăng huyết áp Sunirovel 150 của Sun Pharmaceutical Industries Ltd Ấn Độ.
Xử trí ADR
Một vài trường hợp gặp tác dụng không mong muốn của thuốc là giãn mạch ngoại vi. Triệu chứng này thường sớm thoáng qua và sớm mất đi khi bệnh nhân tiếp tục sử dụng thuốc với liều như cũ.
Ở một số bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ đã được báo cáo tình trạng tiến triển nặng thêm bệnh đau thắt ngực nhất là vào thời gian đầu dùng thuốc. Cần theo dõi chặt chẽ và nếu cần phải ngừng thuốc ngay để tránh nguy hiểm cho bệnh nhân.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Bệnh nhân cần tự chủ động theo dõi tình trạng sức khỏe của bản thân, sớm phát hiện ra những dấu hiệu bất thường và thông báo sớm cho bác sĩ để nhận được những tư vấn kịp thời, chính xác.
Tương tác thuốc
Thức ăn: Lacidipine tan trong dầu nên khi sẽ tăng sinh khả dụng khi sử dụng cùng thức ăn chứa nhiều dầu mỡ (lipid).
Rượu: Sử dụng rượu cũng như các chất kích thích chứa cồn khi điều trị bằng Lacidipine làm tăng tác dụng của thuốc vì vậy nên hạn chế và tốt nhất là ngừng sử dụng.
Nước ép bưởi làm giảm khả năng hấp thu của Lacidipine vì vậy không nên dùng thuốc cùng với đồ uống này cũng như các loại nước trái cây khác.
Sử dụng phối hợp Lacidipine với các thuốc điều trị tăng huyết áp theo cơ chế khác làm tăng hiệu quả điều trị và giảm tác dụng không mong muốn của từng thuốc do dùng liều thấp hơn. Thường phối hợp với các thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu hay thuốc chẹn beta giao cảm. Không phối hợp với các thuốc cùng nhóm chẹn kênh Canxi vì gây tăng nguy cơ phản ứng phụ như phù, hạ huyết áp mạnh, đánh trống ngực.
Lacidipine được chuyển hóa nhờ hệ enzym gan Cytochrom P450 nên khi dùng cùng với các loại thuốc gây cảm ứng enzym gan (Spironolacton, phenytoin, rifampicin,…) và các thuốc ức chế enzym gan (cimetidin, Allopurinol,…)sẽ làm tăng hoặc giảm nồng độ dược chất trong máu, làm ảnh hưởng đến tác dụng điều trị của thuốc. Xử trí: Nên dùng các thuốc ở thời điểm cách xa nhau, ít nhất là 2 giờ.
Sử dụng các thuốc chống viêm chứa glucocorticoid hoặc tetracosactide (peptid dùng để đánh giá chức năng tuyến thượng thận thay cho ACTH) trong thời gian điều trị bằng Lacidipine làm giảm nồng độ thuốc trong máu nên làm giảm tác dụng hạ áp.
Các bệnh nhân ghép thận có sử dụng Cyclosporin (thuốc ức chế miễn dịch, chống thải ghép) cho thấy Lacidipine cải thiện dòng máu qua thận và tăng tốc độ lọc cầu thận.
Lưu ý khi sử dụng Huntelaar-2
Sản phẩm là thuốc kê đơn nên cần sử dụng dưới sự chỉ định của bác sĩ. Đọc kĩ tờ hướng dẫn sử dụng đính kèm trong hộp trước khi bắt đầu dùng thuốc.
Nên dò liều trước và theo dõi đáp ứng của bệnh nhân để tránh các phản ứng phụ quá mức. Nếu cần phải đổi thuốc cho bệnh nhân.
Duy trì lối sống khoa học, đảm bảo chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế chất béo, kết hợp tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và tránh các yếu tố kích thích sẽ góp phần quan trọng làm ổn định huyết áp. Nếu tình trạng bệnh cần phải dùng đến thuốc, dặn bệnh nhân sử dụng thuốc duy trì, đều đặn, đúng giờ, đảm bảo duy trì một lượng thuốc ổn định trong máu từ đó sớm đạt được huyết áp mục tiêu. Bệnh nhân cần đi khám và lấy thuốc định kỳ hàng tháng.
Không sử dụng thuốc đã quá hạn, viên bị nứt, nẻ, vỡ mặt, biến dạng, biến màu.
Bảo quản
Giữ thuốc trong bao bì ban đầu của nhà sản xuất sẽ đảm bảo thuốc tránh được những tác động của môi trường từ đó duy trì được chất lượng thuốc.
- Nơi lưu trữ thuốc cần giữ nhiệt độ dưới 30 độ C, khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp.
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Ngày sản xuất in trên bao bì ngoài của thuốc.
Thuốc Huntelaar-2 giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Huntelaar-2 được bày bán rộng rãi tại hầu hết các nhà thuốc, quầy thuốc trên toàn quốc. Sản phẩm là thuốc kê đơn nên khi mua bạn nên mang theo đơn điều trị của bác sĩ để được tư vấn chính xác về liều dùng, cách dùng. Giá cả thường không chênh lệch nhiều giữa các địa điểm bán, thường dao động khoảng 110.000-120.000VNĐ cho hộp 3 vỉ 30 viên.
Bạn nên chọn các cơ sở bán hàng uy tín để tránh mua phải hàng nhái, hàng giả, không đảm bảo chất lượng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng thuốc.
Bạn cũng có thể mua thuốc trực tuyến qua các trang bán hàng online của các nhà thuốc uy tín như, nhà thuốc Ngọc Anh, Bimufa,…
Xem thêm: Thực phẩm chức năng cho người cao huyết áp APHARIN
Hoàng Xuân Minh –
Tôi năm nay 65 tuổi, mới phát hiện tăng huyết áp được 3-4 tháng nay. Lúc đầu bác sĩ chỉ định dùng Enalapril kết hợp với thay đổi chế độ sinh hoạt để theo dõi thêm. Tôi sử dụng được khoảng 1 tuần thì thấy huyết áp cũng ổn định nhưng lại thấy ho khan nhiều khiến tôi rất khó ngủ nên tôi đã báo cáo với bác sĩ. Sau đó bác sĩ kê cho tôi Huntelaar-2 2mg dùng 1 lần trên ngày thì triệu chứng ho không còn nữa mà huyết áp vẫn được kiểm soát tốt. Tôi cũng sử dụng thuốc từ đó đến nay và cũng không thấy xuất hiện tác dụng phụ gì. Tôi thấy rất yên tâm khi dùng sản phẩm này.